Chuyển tới tiêu đề chính trong bài [xem]
Nhiệt kế đang trở thành dụng cụ y khoa không thể thiếu trong tủ thuốc của mỗi nhà. Việc trên thị trườn xuất hiện quá nhiều dòng nhiệt kế làm người dùng hoang mang không biết chọn loại nào tốt. Hôm nay chúng ta cũng tìm hiểu có những loại nhiệt kế nào? Ưu nhược điểm của mỗi loại ra sao? Và những đối tượng cụ thể thì nên dùng nhiệt kế nào?
1. Nhiệt kế thủy ngân
Nhiệt kế thủy ngân được sử dụng phổ biến trong các phòng khám
Đây là loại nhiệt kế thường thấy tại nhiều phòng khám, bệnh viện,…được khá nhiều các bác sĩ sử dụng vì độ chính xác cao nhất. Nhiệt kế bao gồm hai phần: Phần cảm nhận nhiệt (với bầu đựng thủy ngân) và phần thước đo.
– Ưu điểm: Kết quả chính xác nhất trong các loại nhiệt kế
– Nhược điểm: Thời gian đo lâu, không đo được nhiều bộ phận, và dễ bị vỡ, thủy ngân dây vào người thì khá nguy hiểm.
– Thích hợp với những người trưởng thành, sử dụng nhiều tại các phòng khám và bệnh viện
2. Nhiệt kế điện tử
Nhiệt kế điện tử đô tai được các mẹ hay dùng đo nhiệt độ của bé
Là loại nhiệt kế hoạt động dựa theo cơ chế cảm biến nhiệt, với việc tác động của nhiệt độ nơi cần đo và cảm biến điện tử rất nhạy bén của máy đo huyết áp, chỉ cần bấm nút đo, bạn đã có ngay kết quả sau chỉ vài giây. Trên thị trường có nhiều loại nhiệt kế điện tử với vị trí đo khác nhau:
Nhiệt độ Trung tâm: Đáng tin cậy nhất thu được bằng cách chèn một nhiệt kế vào trong trực tràng ( đo ở hậu môn ). Phép đo này là chính xác và có sự dao động thấp trong kết quả.
Nhiệt độ âm đạo:Cho kết quảthấp hơn trung bình là 0,1 ° C đến 0,3 ° C so với một phép đo ở trực tràng
Đo ở miệng:Cho kết quảthấp hơn 0,3 ° C – 0,8 ° C so với đo ở trực tràng
Nhiệt độ bề mặt: Sử dụng trong lâm sàng là đo ởnách và vùng háng. Tuy nhiên phép đo chỉ cho kết quả thành công với một khoảng thời gian đo tương đối dài (5 phút). Ở người lớn, nhiệt độ vùng nách thấp hơn so với đo ở trực tràng từ 0,5 ° C đến 1,5 ° C, sai số nhỏ hơn ở trẻ sơ sinh.
Nhiệt kế tai: Thườngđo nhiệt độ của màng nhĩ với một bộ cảm biến hồng ngoại. Đầu dò nhiệt kế chỉ đơn giản đặt vào vị trí ốc tai và kết quả thu được trong một giây. Những nhiệt kế được thiết kế chuẩn có thể thực hiện rất chính xác mà kết quả rất ít có sự dao động. Một hình dạng đầu dò tối ưu hóa là yếu tố cơ bản để thu được thân nhiệt đáng tin cậy đối với trẻ em và trẻ sơ sinh .
Nhiệt kế tránlà phương pháp đo ít xâm lấn nhất và vì thế thoải mái nhất để đo nhiệt độ cơ thể. Đơn giản chỉ cần đặt nhiệt kế vào trán của bệnh nhân và một bộ cảm biến hồng ngoại giúp phát hiện đỉnh nhiệt độ, trong khi một bộ cảm biến thứ hai đo nhiệt độ môi trường xung quanh. Sự khác biệt của hai kết quả được phân tích, và căn cứ vào những thiết lập bù trừ lâm sàng, nhiệt độ cơ thể được xác định và hiển thị trên màn hình LCD.
Nhìn chung các loại nhiệt kế đều có:
– Ưu điểm: Cho kết quả nhanh chóng, phù hợp với mọi đối tượng, thông số rõ ràng và có thêm nhiều chức năng
– Nhược điểm: Kết quả thường không chính xác và hay thay đổi do ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh.
3. Nhiệt kế kĩ thuật số
Nhiệt kế kĩ thuật số còn khá mới trên thị trường
Loại nhiệt kế này còn khá mới trên thị trường, với cơ chế hoạt động khá hiện đại và có thể lấy nhiệt độ ở 3 đường: miệng, hậu môn và nách.
– Ưu điểm: Cho kết quả nhanh chóng với độ chính xác cao hơn nhiệt kế điện tử
– Nhược điểm: còn chưa phổ biến và giá cả cũng khá đắt