Chuyển tới tiêu đề chính trong bài [xem]
Thẻ tín dụng đang ngày trở nên phổ biến trong cuộc sống của chúng ta với vai trò thành toán tích cực. Khi sử dụng thẻ tín dụng, mặc dù nắm được số thẻ của mình, nhưng chắc hẳn không nhiều người hiểu tại sao lại có dãy số như thế.
Cùng Websosanh tìm hiểu ý nghĩa số thẻ tín dụng
Ý nghĩa các chữ số trên thẻ tín dụng
1. Chữ số đầu tiên trong số thẻ tín dụng – tên nhà phát hành
Thực chất, việc đặt số thẻ tín dụng trên một chiếc thẻ tín dụng đều không phải là ngẫu nhiên mà đều có quy luật nhất định, và chữ số đầu tiên trong số thẻ tín dụng là yếu tố cần lưu ý đầu tiên
Chữ số đầu tiên (MII – Major Industry Identifier), đây là số chỉ loại thẻ tín dụng, mỗi loại thẻ tín dụng/ghi nợ quốc tế mang thương hiệu khác nhau đều được quy định bởi chữ số khác nhau, cụ thể:
– 1 và 2 được phát hành bởi các hãng hàng không
Ví dụ: thẻ tín dụng do hãng hàng không Nhật Bản ANA (All Nippon Airways ) phát hành thì bắt đầu bằng số thẻ 100196**
– 3 được phát hành bởi các hãng du lịch hoặc giải trí
Ví dụ thẻ tín dụng được phát hành bởi Diners Club International có số bắt đầu là 3000** hoặc 3059**
– 4 và 5 được phát hành bởi ngân hàng và các tổ chức tài chính
Ví dụ thẻ tín dụng Visa thì sẽ bắt đầu bằng số 4***, và bắt đầu từ 41*** tới 49***. Còn thẻ tín do MasterCard phát hành thì bắt đầu từ 50** tới 55**
– 6 được phát hành bởi ngân hàng và các thương gia
Ví dụ một thẻ tín dụng do Citibank phát hành có số thẻ bắt đầu là 6035**
– 7 được phát hành bởi các công ty dầu khí
Ví dụ thẻ tín dụng do Shell Australia phát hành có số thẻ tín dụng bắt đầu là 7034**
– 8 được phát hành bởi các công ty viễn thông
Ví dụ thẻ tín dụng do công ty AT&T Mobility của Mỹ phát hành bắt đầu bằng số thẻ 890126**
Giả sử có thẻ thanh toán quốc tế được phát hành bởi công ty viễn thông của Việt Nam thì chắc chắn số thẻ sẽ bắt đầu với 84****
– 9 được phát hành bởi nhà nước
Ví dụ thẻ tín dụng được phát hành mới nhà nước Estonia sẽ bắt đầu bằng 923**
2. Các loại thẻ tín dụng thường gặp tại Việt Nam
Loại thẻ tín dụng phổ biến nhất tại Việt Nam có số thẻ tín dụng bắt đầu bằng số 4 – tức là thẻ tín dụng liên kết với Visa, tiếp đó là thẻ tín dụng bắt đầu bằng số 5 – thẻ tín dụng liên kết với MasterCard
Để phân biệt các loại thẻ tín dụng do các ngân hàng khác nhau, người ta thường dựa vào 6 số đầu tiên.
Giả sử thẻ tín dụng Visa hạng chuẩn Vietcombank phát hành thường bắt đầu bằng 428310**. Trong khi đó, thẻ VISA của HSBC Việt Nam sẽ có 6 chữ số đầu là 445093, thẻ VISA của Đông Á Bank sẽ có 6 chữ số đầu là 419661….
3. Bí mật về quy luật của số thẻ tín dụng
Các thẻ thường thấy ở Việt Nam sẽ có 16 chữ số. Cụm chữ số từ chữ số thứ 7 cho tới chữ số thứ 15 (9 chữ số) được dùng để chỉ số tài khoản của khách hàng. Cụm này có thể được mở rộng tới 12 chữ số (như vậy lúc đó thẻ sẽ có 19 chữ số).
Chữ số cuối cùng (số thứ 16 trong thẻ có 16 chữ số, số thứ 19 trong thẻ có 19 chữ số) được dùng để kiểm tra checksum bằng thuật toán Luhn. Nói nôm na, thuật toán Luhn là thuật toán chuyên để kiểm tra độ chính xác của thẻ tín dụng, số IMEI điện thoại … Thuật toán này được thực hiện như sau :
Đầu tiên, bạn viết tất cả các chữ số trong thẻ credit ra, sau đó đếm từ bên phải sang trái, cứ số có thứ tự chẵn (ví dụ số thứ 2, số thứ 4 …) thì nhân đôi lên.
Đối với kết quả nhân đôi này, số nào có hai chữ số thì lấy tổng hai chữ số đó làm kết quả (ví dụ 8×2=16 thì ta sẽ lấy 1+6=7 để ra số 7 là kết quả cuối)
Cộng các số cuối cùng này lại với nhau, sau đó cộng với số checksum. Nếu kết quả này chia hết cho 10 (ví dụ như hình trên là 90) thì đây là kết quả hợp lệ.